trò chơi toán chuyển động lớp 5 Gồm một số bài toán về chủ đề Toán chuyển động được phân bổ theo từng dạng bài giúp các em củng cố kiến thức và luyện tập, là tài liệu hữu ích dành cho các em học sinh giỏi. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn
Phần I: Bài tập thích ứng
Bài 1: Một người đi xe đạp 18,3 km trong 1,5 giờ. Anh ta sẽ mất bao lâu để đi được quãng đường 30,5 km với cùng tốc độ đó?
Bài 2: Một chiếc xe máy đi qua cây cầu dài 250 m trong 20 giây, hỏi ô tô đi hết quãng đường 120 km với vận tốc đó trong bao lâu?
Bài 3: Một xe máy đi từ A với vận tốc 30 km/h và sau đó

Bây giờ đến B. Hỏi người đi xe đạp đó sẽ đi hết quãng đường AB trong bao nhiêu giờ?
Bài 4: Một người dự định đi từ A đến B trong 4 giờ. Nhưng khi đi bộ một người đi nhanh gấp 3 lần vận tốc muốn. Hỏi người đó đi từ A đến B trong bao lâu?
Bài 5: Một ô tô đi được quãng đường 225 km. Lúc đầu ô tô đi với vận tốc 60 km/h. Sau đó, do đường xấu và dốc nên tốc độ giảm xuống 35 km/h. Vậy ô tô đi quãng đường đó hết 5 giờ. Tính thời gian ô tô đi với vận tốc 60 km/h. Tìm: Vận tốc, quãng đường, thời gian lớp 5
Bài 6: Toàn định rời nhà về làng trong ba giờ nữa. Nhưng do gió đông bắc quá mạnh nên vận tốc của Toàn chỉ đi được ½ vận tốc mong muốn. Hỏi Toàn đi từ nhà đến nhà mất bao lâu?
Bài 7: Hai thành phố cách nhau 208,5 km, một xe máy đi từ thành phố A đến thành phố B với vận tốc 38,6 km/h. Ô tô khởi hành cùng lúc với mô tô từ thành phố B về thành phố A với vận tốc 44,8 km/h. Hỏi sau mấy giờ xe máy và ô tô gặp nhau?
Bài 8: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 54 km/h, đồng thời một xe máy đi từ B về A với vận tốc 36 km/h. Sau 2 giờ ô tô và xe máy gặp nhau. Tính quãng đường AB?
Bài 9: Một ô tô đi từ thành phố A đến thành phố B với vận tốc 48 km/h. Cùng lúc đó một ô tô đi từ thành phố B về thành phố A với vận tốc 54 km/h. Sau hai giờ hai xe gặp nhau. Hỏi quãng đường từ thị trấn A đến thị trấn B là bao nhiêu?
Bài 10: Một ô tô và một mô tô đi cùng một lúc ở hai bên đường và đi ngược chiều nhau. Sau hai giờ 15 phút ô tô và xe máy gặp nhau. Ô tô đi 54km/h, xe máy đi 38km/h. Tính quãng đường trên?
Bài 11: Hai thuyền xuất phát cùng một lúc, đi ngược chiều nhau trên đoạn sông dài 175km với vận tốc 24km/h và 26km/h. Hỏi sau bao nhiêu thời gian kể từ lúc hai thuyền gặp nhau?
Bài 12: Một ô tô và một mô tô xuất phát cùng một lúc và đi ngược chiều nhau cách nhau 255 km. Một ô tô đi với vận tốc 62 km/h và một xe máy đi với vận tốc 40 km/h. Hỏi sau mấy giờ ô tô và xe máy gặp nhau?
Bài 13: Ở hai đầu của quãng đường 17,25 km, người đi và người chạy xuất phát cùng một lúc theo hai hướng ngược nhau. Vận tốc của người đi bộ là 4,2 km/h, vận tốc của người chạy là 9,6 km/h. Tính thời gian hai người gặp nhau?
Bài 14: Hai người cùng đi thẳng từ hai địa điểm A và B một quãng đường 18 km thì gặp nhau. Vận tốc của một người đi bộ từ A là 4 km/h. Vận tốc của người chạy từ B là 5 km/h. Họ gặp nhau lúc mấy giờ? Hỏi khi gặp nhau thì quãng đường từ A đến B là bao nhiêu km?
Bài 15: Hai thành phố A và B cách nhau 135 km. Một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 42 km/h, một xe đạp đi từ B về A với vận tốc 12 km/h. Hỏi sau bao lâu xe đạp và xe máy gặp nhau? Khi gặp nhau xe máy cách B bao xa?
Phần II: Đi cùng một hướng chạy ngược chiều nhau
Ví dụ:
Ví dụ 1:
Hai ô tô ở A và B cách nhau 60 km khởi hành cùng một lúc và cùng đường đến C. Sau 2,5 giờ ô tô từ A đuổi kịp ô tô từ B.
Mời các bạn xem: Vận tốc, quãng đường, thời gian lớp 5
a) Tìm vận tốc của mỗi ô tô biết vận tốc trung bình là 76 km/h
b, Tính quãng đường vật đi từ A đến khi ô tô từ A đuổi kịp ô tô từ B.
Phần thưởng:
Sự khác biệt giữa hai tốc độ là:
60 : 2,5 = 24 km/giờ
Vận tốc của ô tô đi từ A là:
(76 + 24): 2 = 50 km/giờ
Vận tốc của ô tô đi từ B là:
50 – 24 = 26 km/giờ
Khoảng cách từ A đến nơi ô tô từ A gặp ô tô từ B là:
50 . 2,5 = 125 km
Đáp số: 125 km
Ví dụ 2:
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/h. Sau 3 giờ xe máy lại đi từ A đến B với vận tốc 36 km/h. Sau bao lâu thì xe máy đi đến điểm xuất phát của xe máy?
Khuyên nhủ: Sau 3 giờ xe đạp đi được quãng đường là:
mười hai. 3 = 36 km
Sự khác biệt giữa hai tốc độ là:
36 – 12 = 24 km/giờ
Thời gian xe mô tô đuổi kịp xe đạp là:
36:24 = 1,5 giờ
Đáp số: 1,5 giờ
Phần III: Chuyển động ngoài hai động năng liên quan
Bài 1:
Lúc 6 giờ xe Hải Âu và xe TOYOTA xuất phát từ A để về B. Xe Hải Âu đi với vận tốc 50 km/h, xe TOYOTA đi với vận tốc 70 km/h. . Lúc 7 giờ 30 phút xe Mekong lại đi từ A đến B với vận tốc 80 km/h. Hỏi khoảng cách giữa xe Hải Âu và xe Toyota sẽ đi bằng xe buýt Mê Kông trong bao lâu.
Phần thưởng:
Giả sử lúc 6 giờ có một ô tô thứ tư xuất phát từ A quay về B cùng với hai ô tô Seagull và Toyota, nhưng với vận tốc bằng trung bình cộng của hai ô tô. Hải âu và Toyota. Khi đó xe thứ tư luôn cách đều hai xe. Vì cùng thời điểm xe thứ 4 hơn hẳn xe Hải Âu nên ít hơn Toyota.
Vậy vận tốc của xe thứ tư là:
(70 + 50): 2 = 60 (km/giờ)
Sông Mekong đi theo cỗ xe thứ tư là:
7 giờ 30 phút – 6 giờ = 1 giờ 30 phút = 90 phút
Khi tuyến đường sắt Mê Kông bắt đầu, xe buýt thứ tư từ A là
60 x 90 : 60 = 90 (km)
Hiệu vận tốc giữa đoàn tàu Mekong và đoàn tàu thứ tư là:
80 – 60 = 20 (km)
Thời gian Mekong để xe Hải Âu đối đầu với xe Toyota là:
90 : 20 = 4,5 (giờ) = 4 giờ 30 phút
Đáp số: 4 giờ 30 phút
Bài 2: Ba bạn An, Hòa, Bình đi xe máy. Lúc đầu, Bình dắt An qua nhà Hoa khoảng một tiếng rồi quay lại đón. Khi An và Bình đi đến nơi An quay lại đón Bình thì Hoa đã đi được 8 km. Và 12 phút sau, An và Bình tìm thấy Hoa. Các hướng Hòa, Bình cũng tương tự. Hãy đếm:
Một. Tốc độ của mọi người
b. Hỏi từ điểm xuất phát đến điểm hẹn đầu tiên bao nhiêu km? Biết An đi một mình nên An đến nơi sớm hơn 96 phút.
Phần thưởng:
Vì A đi một mình nên đến sớm hơn 96 phút nên 96 phút gấp đôi thời gian An đi đến đoạn BI. Vậy thời gian An đi đoạn BI là 48 phút, Bình đi đoạn AC là 1 giờ. Phần CI là 48 phút thì An rẽ sang B (nơi Hoa đi bộ). Sau đó Hoa đi được 8 km. Vậy Hòa đi được 8 km hết 96 phút, tính vận tốc của Hòa và Bình.
An cách Hoa 8 km, 12 phút sau An tìm thấy Hoa nên sau 12 phút An đi trước Hoa 8 km. Sau đó tính hiệu số vận tốc giữa An và Hoa. Sau đó tính vận tốc của An.
Chúng ta có thể giải quyết nó như thế này:
96 phút = 1,6 giờ
12 phút = 0,2 giờ
Chỉ đường đến Hòa và Bình như sau:
8: 1,6 = 5 (km/h)
Hiệu vận tốc giữa An và Hoa:
8: 0,2 = 40 (km/h)
Vận tốc của A là:
40 + 5 = 45 (km/h)
Từ đầu đến khi An tìm được Hoa là:
45 x 1 + 5 x 0,2 = 54 (km)
Trả lời: a. 45 km/h; Hòa và Bình 5 km/h
54 km/h
Bài 3: Một người đi quãng đường AB dài 1 km. Vận tốc 5 km/h. Có xe buýt đi cùng chiều với người đi bộ với tốc độ dưới 3 km/h. Và cứ 2 phút lại có một ô tô đi qua A.
Có bao nhiêu chiếc xe đi cùng chiều chạy qua hoặc giết chết người đi bộ? Lưu ý rằng khi chiếc xe buýt đầu tiên của đoàn xe đi qua A, hành khách lại tiếp tục A.
Xem thêm: Pods là gì? Nhiều lợi ích của thuốc lá điện tử thật
Khuyên nhủ:
Thời gian người đi bộ đi hết quãng đường AB là:
60 : 5 = 12 (phút)
Khoảng cách giữa hai ô tô kề nhau là:
30 : 60 x 2 = 1 (km)
Ta tưởng tượng từ A trở ra có một hàng dài ô tô cách ô tô phía trước 1 km. Và vì có một ô tô bắt đầu chở người đi bộ nên ô tô này vượt người đi bộ, ô tô sau vượt người đi bộ với thời gian là :
1: (30 – 5) = 2 phút 24 giây = 2,4 phút
Số xe đến và đi qua người đi bộ là:
12 : 2,4 = 5 (ô tô)
Ô tô cũng xuất phát trước người đi bộ nên số ô tô vượt qua người đi bộ là:
5 + 1 = 6 (ô tô)
Đáp số: 6 ô tô
Phần IV: Chuyển động dựa vào ngoại lực và vận tốc
Ví dụ 1:
Vận tốc của dòng sông là 3 km/h. Vận tốc ca nô (khi nước yên lặng) là 15 km/h. Tính vận tốc ca nô xuôi dòng và ngược dòng
Phần thưởng:
Vận tốc ca nô xuôi dòng là:
15 + 3 = 18 (km/giờ)
Vận tốc ca nô ngược dòng là
15 – 3 = 12 (km/h)
Trả lời: 18 km/h; 12 km/h
Phần thưởng:
Độ dài đoạn thẳng AB là:
8 giờ 24 phút x 10 = 84 (km)
Vận tốc ca nô xuôi dòng là:
10 + 2 = 12 (km/h)
Thời gian thuyền xuôi dòng là:
84 : 2 = 7 (giờ)
Đáp số: 7 giờ
Trên đây là các dạng toán về đi bộ lớp 5 để học sinh gọi tên, củng cố năng lực giải toán về đi bộ, học sinh giỏi toán lớp 5.