Nhằm giúp các em học sinh nắm rõ hơn các kiến thức Vật Lý lớp 11 theo từng chuyên đề, magmareport.net đã soạn bài: Quy tắc bàn tay phải, quy tắc bàn tay trái. Chắc chắn các em sẽ hiểu sâu về quy tắc bàn tay phải và bàn tay trái. Mời người dùng và thầy cô xem.
Bạn xem: Lệnh trái để tìm hiểu
magmareport.net muốn gửi tới độc giả quy tắc bàn tay phải, quy tắc bàn tay trái để bạn đọc tham khảo. Bài viết này sẽ giới thiệu với bạn đọc quy tắc bàn tay phải áp dụng cho nam châm điện để xác định tính chất của chúng, quy tắc bàn tay trái để điều khiển lực do từ trường gây ra. Mời người dùng xem nội dung và tải về tại đây.
Giải bài tập trang 78 SGK Vật Lý lớp 11: Dòng điện trong kim loại Giải bài tập trang 85 SGK Vật Lý lớp 11: Dòng điện trong chất điện phân Giải bài tập trang 93 SGK Vật Lý lớp 11: Dòng điện trong không khí
Quy tắc bàn tay phải, quy tắc bàn tay trái
1. Quy tắc nắm tay phải

Lệnh phải: Nắm bàn tay phải, rồi đặt 4 ngón tay luồn qua ống dây, khi đó các ngón tay sẽ duỗi ra để chỉ chiều đường sức từ bên trong ống dây.
Ứng dụng
Một. Xác định cường độ dòng điện chạy trong ống dây thẳng dài
Khi có dòng điện chạy trong một dây dẫn thẳng dài thì các đường sức từ của nó vuông góc với dây dẫn và vuông góc với dòng điện. Sau đó, sử dụng quy tắc bàn tay phải để xác định hướng của từ trường như sau:
+ Giơ bàn tay phải sao cho ngón tay duỗi ra đặt dọc theo dây dẫn I, lúc đó ngón tay cùng chiều chỉ vào điểm Q, các ngón tay còn lại đặt vuông góc với đường sức từ quanh tâm O. (O nằm trên dây dẫn I).
+ Công thức tính từ trường:
B = 2. 10-7. tôi / r
Trong đó: B: Độ lớn của nam châm cần kiểm định I: Cường độ dòng điện của dây dẫn r: Khoảng cách từ vị trí cần kiểm định đến dây dẫn (m)
b. Xác định dòng điện từ trong một dây uốn cong tròn
– Từ trường đi qua dây dẫn tròn cong có hai dạng: Từ trường đi qua tâm O của vòng dây dẫn là một đường thẳng dài nhất.
– Các đường sức từ còn lại là những đường cong đi vào từ hướng Nam và đi ra từ hướng Bắc của hình tròn.
– Phương pháp tính độ lớn từ trường chuyển dời giữa O trên vòng dây:
B = 2. 10-7. π. NI/r
Trong đó: B là độ lớn cảm ứng từ tại điểm cần tính N: Số vòng dây dẫn I: Cường độ dòng điện (A) r: bán kính (m)
c. Xác định cường độ dòng điện trong ống dây quấn.
– Ruột dẫn được bao bọc bởi ống hình trụ. Trong ống dây, các đường sức từ là những đường sức “cố định” nên các đường sức từ được xác định theo quy tắc bàn tay phải như sau:
+ Nắm bàn tay phải và đặt sao cho mặt khum của bốn ngón tay nằm ở phía có chiều dòng điện chạy trên dây, lúc đó ngón tay duỗi ra chỉ chiều của nam châm. Từ trường đi vào từ hướng nam và thoát ra từ hướng bắc của cuộn dây.
+ Phương pháp tính độ lớn cảm ứng từ trong lòng ống dây điện:
B = 4. 10-7. π. N. tôi/l
Trong đó: B: là độ lớn cảm ứng từ tại điểm cần đo N: Số vòng dây dẫn I: Cường độ dòng điện (A) r: bán kính (m) l: là chiều dài của hình trụ (m)
2. Quy luật bên trái

Quy tắc bàn tay trái (còn gọi là quy tắc Fleming) là quy tắc ngón tay cái để điều khiển lực do từ trường tác dụng lên đoạn mạch có dòng điện đặt trong từ trường.
– Lệnh trái: Đặt bàn tay trái sao cho các đường sức từ đi vào lòng bàn tay, từ lòng bàn tay đến ngón giữa của đường sức từ, ngón tay xòe 90° để chỉ chiều của dòng điện.
Định luật này dựa trên lực từ tác dụng lên dây theo phương trình:
F = i dl×B
Đây:
* F là từ trường
* Tôi là cường độ dòng điện
* dl là một vectơ có độ dài bằng độ dài của dây dẫn và theo phương nào.
* B là véc tơ cảm ứng từ.
– Chiều của lực F là chiều của véc tơ dl và B nên có thể xác định theo quy tắc bàn tay trái như trên.
So sánh quy tắc nắm tay phải và trái, khi nào nắm tay phải, khi nào nắm tay trái
Quy tắc bàn tay phải được sử dụng để xác định nguồn gốc của dòng điện trong một dây dẫn chuyển động trong từ trường.
Quy luật: Nắm bàn tay phải, rồi đặt sao cho bốn ngón tay chỉ đường đi qua lòng ống dây, ngón tay duỗi ra chỉ đường đi của các đường sức từ trong lòng ống dây.
Quy tắc bàn tay trái (còn gọi là quy tắc Fleming) là quy tắc ngón tay cái để điều khiển lực do từ trường tác dụng lên đoạn mạch có dòng điện đặt trong từ trường.
Quy tắc: đặt bàn tay trái sao cho các đường sức từ hướng vào lòng bàn tay, đường sức từ lòng bàn tay đến ngón giữa cùng chiều, ngón tay hướng ra ngoài điện trường một góc 90°. .
Xem thêm: Bình Văn Bài Thơ Ngày Hè Của Nguyễn Trãi , Bài Bình Luận Bài Thơ Ngày Hè Của Nguyễn Trãi
Hi vọng qua bài viết này bạn đọc đã nắm được quy tắc nắm tay phải và nắm tay trái. Từ đó, nó có thể được sử dụng trong các lớp học. Ngoài ra, bạn đọc cũng có thể so sánh, đối chiếu cách sử dụng lệnh của người thuận tay phải và lệnh của người thuận tay trái. Mời người dùng xem nội dung.
–
Trên đây magmareport.net vừa thông tin tới bạn đọc Quy tắc bàn tay phải, quy tắc bàn tay tráiTại đây, độc giả có thể hiểu khái niệm về tay phải và tay trái, cách sử dụng chúng trong mọi tình huống theo các quy tắc được sử dụng để chơi trò chơi. Hi vọng qua đây người dùng có thể học tập tốt hơn môn Vật Lý lớp 11. Mời người dùng tham khảo thêm Toán 11, Ngữ văn 11, Tiếng Anh 11, đề thi học kì 1 lớp 11, các chuyên đề.