Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng các công cụ bằng kim loại và hợp kim. Thậm chí ngày nay, sắt vẫn là kim loại được sử dụng nhiều nhất trong cuộc sống hàng ngày. Điều này là do sắt có các tính chất và đặc tính độc đáo. Vì thế sắt sắt Đó là gì? Nêu khái niệm, tính chất và chức năng của sắt trong đời sống? Hãy cùng magmareport.net tìm hiểu thêm qua nội dung sau nhé!

Kí hiệu: Fe.
Bạn xem: Kim loại phản ứng với dung dịch
Khối lượng nguyên tử: 56 .
Mật độ: 7,86 g/cm³.
Điểm nóng chảy là: 1539°C.
Khối lượng nguyên tử: 55,845u.
Số electron ở mỗi lớp lần lượt là: 2, 8, 14, 2.
Số hiệu nguyên tử: 26.
Cơ thể được tải bằng thép
Sắt là một kim loại màu xám nhạt, dễ uốn, cứng, dễ uốn, nóng chảy ở nhiệt độ 1539 độ C. Sắt là chất dẫn nhiệt, điện và từ tốt.
Hàng y tế sắt kim loại
Sắt là gì? Kim loại có thể phản ứng với phi kim, axit, nước và muối để tạo thành hợp chất. Thành phần của kim loại có hoặc không có các nguyên tố này.

hiệu ứng phi kim loại
Khi đun nóng, sắt phản ứng với hầu hết các phi kim.
Sắt phản ứng với oxi: 3Fe + 2O2 → Fe3O4
Fe3O4 là oxit sắt từ, là oxit của hỗn hợp sắt có hóa trị II và III: FeO và Fe2O3.
Sắt phản ứng với phi kim khác: 2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3

Ngoài oxi (O) và lưu huỳnh (S), sắt có thể phản ứng với nhiều phi kim khác như Cl2, Br2,… để tạo thành khoáng vật.
Họ đối phó với axit
Sắt phản ứng với HCl, hòa tan H2S04 tạo thành muối sắt(II) và giải phóng H2:
Fe + 2HCl (khử) → FeCl2 + H2
Fe + 2H2SO4 (khử) → FeSO4 + H2
Hãy cẩn thận: Sắt (Fe) không phản ứng với axit HNO3, nguội cho axit H2S04 vào. Ở nhiệt độ phòng, kim loại tạo thành một lớp oxit bảo vệ kim loại khỏi bị “đóng rắn”, khỏi bị nóng chảy.
Sắt phản ứng với dung dịch HNO3 đặc, H2SO4 đặc, nóng tạo thành muối sắt III:
2Fe + 6H2SO4 (đặc, nóng) → Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
Fe + 6HNO3 (đặc, nóng) → Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
Trả lời bằng muối
Khi quặng sắt được kết hợp với muối của một loại sắt yếu, muối này sẽ tạo thành một loại sắt mới.
Fe + CuSO4 → Cu + FeSO4
Kết quả là nước
Như sắt sắt có thể làm với nước, nó đã truyền nhiệt cho nhiệt.
3Fe + 4H2O→Fe3O4+ 4H2 (5700C)
Làm thế nào để chuẩn bị sắt?
Thép được xử lý bằng cách xử lý nhiệt. Dùng chất khử (CO, H2, Al, C) để khử sắt.
Fe3O4 + 4CO → 3Fe + 4CO2 (nhiệt)
Fe2O3 + 3H2 → 2Fe + 3H2O (nhiệt)
Fe2O3 + 2Al → 2Fe + Al2O3 (đun nóng)
Việc sử dụng gang
Thép được tìm thấy trong hầu hết các lĩnh vực từ đồ gia dụng trong đời sống hàng ngày cho đến sản xuất. Thép được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như:

Nhà ở: Bàn ghế, thùng rác, kệ kim loại, móc treo đồ gia dụng như máy giặt, máy mài, cưa, v.v.
Trái ngược: Cầu thang, cửa sắt, cửa sắt, lan can, hàng rào sắt, tủ sắt, kệ sắt, phụ kiện cửa, trụ đèn,…
Công ty lái xe: Cầu vượt, đường ray, cột đèn đường, khung cho các hệ thống giao thông khác, v.v.
Việc làm trong ngành xây dựng: Khung thép, chốt, cọc, lưới an toàn…
Công ty gia công: Máy công cụ và phụ kiện, máy công cụ, đánh dấu cửa. Không chỉ vậy, thép là một trong những nguyên liệu quan trọng nhất để sản xuất ra những sản phẩm quy mô lớn theo yêu cầu của khách hàng.
Bài tập kim loại và kim loại SGK Hóa học 9 có đáp án
Khi đã nắm chắc các khái niệm về kim loại, các em có thể làm các bài tập trong SGK Hóa học lớp 9 để thực hành những kiến thức đã học.

Bài tập thứ nhất (SGK Hóa học 9, trang 60)
Sắt là gì? Viết dạng phương trình hóa học.
Câu trả lời được đưa ra:
Sắt chứa:
Phản ứng với phi kim Phản ứng với không khí tạo oxit sắt từ:
3Fe + 2O2 → (t0)Fe3O4
Phản ứng với clo tạo thành sắt(III) clorua
2Fe + 3Cl2 → (t0) 2FeCl3
Kết hợp với các chất phi kim loại khác để tạo thành khoáng chất.
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
Trả lời bằng muối
Sắt phản ứng với kim loại hiếm để tạo thành khoáng chất mới và kim loại mới.
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Bài tập 2 (SGK Hóa học 9, trang 60)
Từ sắt và tính chất hóa học của nó, viết phương trình hóa học thu được các oxit: Fe3O4, Fe2O3 và nêu phản ứng xảy ra nếu có.
Câu trả lời được đưa ra:
a) 3Fe + 2O2 → (t0) Fe3O4
b) 2Fe + 3Cl2 → (t0) 2FeCl3
FeCl3 + 3NaOH → 3NaCl + Fe(OH)3
2Fe(OH)3 → Fe2O3 + 3H2O
Bài tập 3 (SGK Hóa học 9, trang 60)
Có bột sắt và tạp chất nhôm. Kể tên quy trình luyện gang.
Câu trả lời được đưa ra:
Cho hỗn hợp bột sắt vào dung dịch kiềm, nhôm sẽ bị kiềm hòa tan
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2
Bài tập 4 (SGK Hóa học 9, trang 60)
Sắt tham gia vào chất nào sau đây?
a) Cu(NO3)2
b) Nồng độ, sau nồng độ H2SO4
c) Khí Cl2
đ) Dung dịch ZnSO4.
Viết phương trình tích và ghi các giá trị nếu có.
Câu trả lời được đưa ra:
Sắt phản ứng với dung dịch Cu(NO3)2 và khí Cl2.
Fe + Cu(NO3)2 → Fe(NO3)2 + Cu
2Fe + 3Cl2 →(t0)2FeCl3
Bài tập 5 (Sách trang 60)
Ngâm một lượng lớn bột sắt trong 10 ml dung dịch đồng sunfat 1M. Sau phản ứng, lọc được chất rắn A và dung dịch B.
a) Cho A phản ứng với dung dịch HCl dư. Tính khối lượng chất rắn còn lại sau phản ứng.
Xem thêm: Arccos Sin Of X là gì, Cách giảm tội lỗi (Arccos(X))
b) Tính thể tích dung dịch NaOH 1M đủ để trung hòa dung dịch B.
Câu trả lời được đưa ra:
a) nCuSO4 = 1,0,01 = 0,01 mol
PTHH: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Do có nhiều sắt nên chất rắn A chứa: Cu và Fe dư
Cho A vào HCl dư
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
=> Chất rắn còn lại là Cu : mCu = 0,01.64 = 0,64 gam
b) Dung dịch B chứa FeSO4
PTHH: FeSO4 + 2NaOH → Na2SO4 + Fe(OH)2
(mol) 0,01 0,02 0,01 0,01
Thể tích NaOH cần dùng là
VddNaOH = n/CM = 0,02/1= 0,02 lít = 20ml
Chúng tôi hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn sắt sắt và sắt có tác dụng trong cuộc sống. Đừng quên truy cập magmareport.net mỗi ngày để biết thêm nhiều tin tức mới nhé!