Để giải phương trình có căn bậc hai, ta thường bình phương cả hai vế để được phương trình không có căn bậc hai.
Bạn đang xem: Toán 10 bài 7 trang 63
Lưu ý: phép biến đổi này là tuần tự nên khi tìm được \(x\) thì phải biến đổi phương trình đã cho để thấy được nghiệm.
Miêu tả cụ thể:
KẾT LUẬN: \(5x + 6 ≥ 0 ⇔ x \ge \dfrac{-6}{5}\).
Nhìn vào cả hai bên, chúng tôi nhận được:
\(\begin{l}PT \Right 5x + 6 = {\left( {x – 6} \right)^2}\\ \ Leftrightarrow 5x + 6 = {x^2} – 12x + 36\ \ \Dòng trái {x^2} – 12x + 36 – 5x – 6 = 0\\ \Leftarrow {x^2} – 17x + 30 = 0\\ \Leftrightarrow \left
\(x = 2\) bị loại vì khi chúng ta đặt giá trị \(x = 2\) vào phương trình, vế phải sai.
Vậy phương trình có nghiệm \(x=15\).
lg b
\(\sqrt{3 -x}\) = \(\sqrt{x +2} +1\);
Giải pháp:
Để giải phương trình có căn bậc hai, ta thường bình phương cả hai vế để được phương trình không có căn bậc hai.
Lưu ý: phép biến đổi này là tuần tự nên khi tìm được \(x\) thì phải biến đổi phương trình đã cho để thấy được nghiệm.
Miêu tả cụ thể:
Thời gian: \(– 2 ≤ x ≤ 3\). Nhìn vào cả hai bên, chúng tôi nhận được nó
\(3 – x = x + 3 + 2\sqrt{x+2}\) \( \Right -2x = 2\sqrt{x+2}\).
Điều kiện \(x ≤ 0\). Hình vuông tiếp theo chúng tôi nhận được:
\(\eqalign{& {x^2} = x + 2 \cr & \Rightarrow \left
Vậy phương trình có nghiệm \(x=-1\)
lg c
\(\sqrt{2x^{2} +5} = x + 2\).
Giải pháp:
Để giải phương trình có căn bậc hai, ta thường bình phương cả hai vế để được phương trình không có căn bậc hai.
Lưu ý: phép biến đổi này là tuần tự nên khi tìm được \(x\) thì phải biến đổi phương trình đã cho để thấy được nghiệm.
Miêu tả cụ thể:
Ta có: \(x+2\ge 0\Mũi tên trái x ≥ -2\).
Nhìn vào cả hai bên, chúng tôi nhận được:
\(\begin{rray}{l}PT \Right 2{x^2} + 5 = {\left({x + 2} \right)^2}\\\Leftrightarrow 2{x^2} + 5 = {x^2} + 4x + 4\\ \Hàng bên trái 2{x^2} + 5 – {x^2} – 4x – 4 = 0\\ \Hàng bên trái {x^2} – 4x + 1 = 0 \\ \Mũi tên trái phải \trái
Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm \(x = 2 – \sqrt 3\) và \(x = 2 + \sqrt 3\)
lg đ
\(\sqrt{4x^{2} +2x + 10} = 3x + 1\).
Giải pháp:
Để giải phương trình có căn bậc hai, ta thường bình phương cả hai vế để được phương trình không có căn bậc hai.
Lưu ý: phép biến đổi này là tuần tự nên khi tìm được \(x\) thì phải biến đổi phương trình đã cho để thấy được nghiệm.
Miêu tả cụ thể:
Ta có: \(3x+1\ge 0\Leftrightarrow x ≥ -\dfrac{1}{3}\).
Xem thêm: Wisp Mode là gì – Universal Repeater Mode là gì
Nhìn vào cả hai bên, chúng tôi nhận được:
\(\begin{rray}{l}PT \Phải 4{x^2} + 2x + 10 = {\left( {3x + 1} \right)^2}\\ \Còn trái 4{x^2} + 2x + 10 = 9{x^2} + 6x + 1\\ \Hàng bên trái 9{x^2} + 6x + 1 – 4{x^2} – 2x – 10 = 0\\ \Cột bên trái 5{ x^2 } + 4x – 9 = 0\\ \Đường dẫn bên trái \ bên trái
Vậy phương trình có nghiệm \(x=1\).
Mẹo Nhận đáp án nhanh nhất Tìm trên google: “từ khóa + magmareport.net” Ví dụ: “Bài 7 trang 63 Đại số 10 magmareport.net”