Ở các lớp dưới, chúng ta đã học về cơ năng của trọng trường. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về công của một loại năng lượng khác là điện năng.
Bạn đang xem: Giải bài 11 4
Vậy chức năng của điện là gì và nó khác với lực hấp dẫn như thế nào?
Mời các bạn cùng họcBài 4: Chức năng của điện năng. Nội dung bài học này bao gồm lý thuyết, bài giải các dạng bài tập và bài tập có đáp án, giúp các em học sinh hiểu sâu hơn về công của dòng điện. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn.
1. Tóm tắt ý tưởng
1.1. Chức năng của điện
1.2. Năng lượng tiềm năng trong điện
2. Hoạt động trình diễn
3. Thử bài 4 Vật lý 11
3.1. Nhiều tùy chọn
3.2. Sách & Bài tập nâng cao
4. Câu hỏi và Đáp án Bài 4 Chương 1 Vật lý 11
1.1.1. Đặc điểm của lực điện tác dụng lên điện tích đặt trong điện trường đều

Văn bản: \(\overrightarrow F = q.\overrightarrow E\)
Kích thước: F=qE
Hướng, hướng của vectơ \(\overrightarrow E\).
Nhận xét: Lực \(\overrightarrow F\) là lực không đổi
1.1.2. Hiệu điện thế sinh công trong điện trường đều

\({A_{MN}} = {\rm{}}q.Editor\)
Trong đó d là hình chiếu của kênh trên cáp nguồn. Chiều đường sức điện là chiều dương.
Trường hợp đặc biệt:
Nếu \(\alpha 0,\,d > 0 \Rightarrow A > 0\)thì hình chiếu song song với các đường sức.
Nếu \(\alpha > {90^o}\) thì \(\cos \alpha
Thông tin thêm: Cơ năng của công suất điện đối với chuyển động của vô lăng trong cùng một điện trường từ M đến N là \({A_{MN}}} = {\rm{}} q.Ed\), không phụ thuộc vào sơ đồ. dạng của một đường đi chỉ phụ thuộc vào điểm đầu M và điểm cuối N của đường đi.
1.1.3. Vai trò của năng lượng đối với dòng tiền trong bất kỳ lĩnh vực năng lượng nào

Công do lực điện thực hiện đối với dòng quan tâm trong bất kỳ điện trường nào không phụ thuộc vào hình dạng của đường đi mà phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và điểm cuối của đường đi.
Điện trường là trường thế, trường tĩnh điện là trường thế.
1.2. Năng lượng tiềm năng trong điện
1.2.1. Khái niệm thế năng trong điện trường
Năng lượng điện trường được đặt tại một nơi trong điện trường thể hiện khả năng sinh công của dòng điện khi đặt tiền vào thời điểm đó.
1.2.2. Sự phụ thuộc của thế năng WM vào giá trị q
Thế năng của một chất độc q đặt tại một điểm M trong điện trường:
\({W_M} = {\rm{}}{A_M}_\infty = {\rm{}}q{V_M}\)
Thế năng này bằng q.
1.2.3. Hiệu quả năng lượng là giảm năng lượng tiềm năng trong một hệ thống điện
\({A_{MN}} = {\rm{ }}{W_M} – {\rm{ }}{W_N}\)
Khi lực q dịch chuyển từ điểm M vào trong điện trường thì công do lực điện thực hiện lên điện tích bằng độ giảm của lực q trong điện trường.
Một êlectron chuyển động được quãng đường 1 cm trên một điện trường, dưới điện trường trong một điện trường có cường độ điện trường 1000 V/m. Tính công do lực điện thực hiện trong trường hợp này.
Giải pháp:
Dưới tác dụng của điện trường, các êlectron chuyển động ngược chiều điện trường.
Ta có:\(A{\rm{ }} = {\rm{ }}{q_e}.Edcos\alpha \)
Và \(\alpha \) = angle\(\left( {\overrightarrow E ,\overrightarrow d } \right) = {180^o}\)
\(\begin{l}= 1,{6.10^{ – 19}}.1000.0.01.\cos {180^o}\\= 1,{6.10^{ – 18}}J\end{group}\ )
Bài 2:
Một êlectron bị bứt ra không vận tốc ban đầu lại gần mặt bàn âm, trong một điện trường đều giữa hai mặt bàn kim loại không đồng chất. Hiệu điện thế giữa hai bản là 1000V/m. Khoảng cách giữa hai bản là 1 cm. Tính động năng của êlectron khi đập vào bản dương.
Xem thêm: Tâm chu vi tam giác đều, Tâm chu vi tam giác đều
Giải pháp:
Chúng ta có:
Các electron bị đẩy bởi cực âm và bị hút bởi cực dương, vì vậy chúng bay từ cực âm sang cực dương và điện trường thực hiện công dương.
Điện trường giữa hai bản là điện trường đều E = 1000 V/m. Cơ năng của cường độ dòng điện tỉ lệ với độ tăng động năng của êlectron:
\({W_d}}{\rm{}}0{\rm{ }} = {\rm{}}q{E_{d}} = {\rm{ }} – 1,{6.10^{ – 19} }.1000.( – {1.10^{ – 2}})\)
\({W_d} = {\rm{}}1,{6.10^{ – 18}}J.\)
Động năng của electron khi va chạm với bản dương là \({W_d} = {\rm{}}1,{6.10^{ – 18}}J.\)