Chi phí điện nó là thuộc tính bản chất và bất biến của các hạt (particle), được đặc trưng bởi tương tác điện giữa chúng. Điện tích tạo ra trường điện từ và cũng bị ảnh hưởng bởi điện trường. Tương tác giữa điện tích và điện trường, khi nó chuyển động hay giãn ra trong mối quan hệ với điện trường này là nguyên nhân sinh ra lực điện, một trong những lực cơ bản của tự nhiên. Bạn xem: Giá trị hiệu điện thế giữa hai đầu sạc Nước hoa trong vật lý hạtLượng hương:Số Baryon: Số BLepton: Lstrangeness: SCharm: CBottomness: B’Topness: TIsospin: Tôi hoặc I3Weak isospin: MỘT TỶ hoặc T3Charge: QX-charge: X Hội nhập: Tính bổ sung: YY = (B + S + C + B′ + T)Y = 2 (Q − I3) Tính bổ sung yếu: YWYW = 2 (Q − T3)X + 2YW = 5 (B − L)ma trận CKMMa trận PMNS Tính bổ sung hương vị bài học này Không có tài liệu tham khảo có sẵn. Hãy giúp cải thiện bài viết bằng cách thêm các tài liệu tham khảo đáng tin cậy. Các mục không liên quan có thể được yêu cầu và loại bỏ. Nếu bài viết đã được dịch từ Wikipedia sang ngôn ngữ khác, bạn có thể tải về nguồn tham khảo tại đây. |

Điện trường của những điều tốt và xấu.
Một cây được hình thành từ các sóng mang nhỏ nhất, chẳng hạn như nút, được gọi là cây. phí điểm. Nếu giá trị điểm được sử dụng trong một thí nghiệm, có lẽ là kiểm tra giả thuyết, nó được gọi là kiểm tra chi phí.
Giá thành của một sản phẩm chính là tổng đại số của tất cả các chi phí tạo nên sản phẩm đó. Trong hầu hết các trường hợp, những thứ xung quanh chúng ta là trung tính và mang điện, bởi vì mỗi nguyên tử ở trạng thái của nó có cùng số proton bằng tổng số electron.
Tuy nhiên, ngay cả khi tổng điện tích của một vật bằng 0, vật đó vẫn có thể tham gia tương tác với các electron, do hiện tượng phân cực điện. Các điện tích bị ảnh hưởng bởi sự phân cực được gọi là điện tích liên kết và những điện tích có thể di chuyển tự do trong dây dẫn với sự trợ giúp của từ trường bên ngoài được gọi là điện tích tự do.
Chuyển động của các hạt theo những hướng xác định được gọi là điện.
Hầu hết các điện tích trong tự nhiên là phép nhân tích lũy của một điện tích cơ bản. Quark có điện tích nhỏ hơn e. Phản hạt của hạt sơ cấp có điện tích bằng độ lớn nhưng khác dấu với điện tích của hạt.
Dòng điện có thể được đo bằng dụng cụ gọi là máy đo tĩnh điện.
Điện tích còn được gọi là “vật tích điện”. Bất cứ thứ gì không tích điện khi nhường hoặc nhận các electron âm đều trở thành điện tích.
Khi một nguyên tố nhận thêm một electron, nó sẽ trở nên tích điện
Vật + e → Điện tích âm (-)
Khi một nguyên tố nhường electron, nó dương
Mục tiêu − e → Phần thưởng dương (+)
Thanh toán sai được đánh dấu -Q. Lương cao có dấu +Q.. Tất cả các điện tích được đo bằng đơn vị Coulomb, ký hiệu CỔ TÍCH
Nhóm Coulomb được định nghĩa là:
1C=6,24×1018{\form 1C=6,24\times 10^{18}} electron.
Xem thêm: Tầm Quan Trọng – Và Mối Liên Kết (Vd
Mối liên hệ giữa hai điện tích điểm trong không gian
Bài chi tiết: Điện
Khi hai điện tích gần nhau, các điện tích cùng loại thì đẩy nhau và các điện tích khác loại thì hút nhau. Khi hai điện tích cách nhau một khoảng r thì lực tương tác giữa chúng tuân theo định luật Coulomb gọi là lực Coulomb.
Định luật Coulomb phát biểu:
Lực hút hoặc đẩy giữa hai điểm có phương trùng với đường nối hai điểm đó và độ lớn của lực tương tác giữa hai điểm đó tỉ lệ thuận với điện tích và tỉ lệ thuận với điện tích. giữa họ. F=k|q1||q2|r2{\displaystyle F=k{\frac {\left|q_{1}\right|\left|q_{2}\right|} {r^ {2}}}}
Trong đó:
ke=14πε0=c2μ04π=c2⋅10−7H⋅m−1=8.987.551,787×109N⋅m2/C2{\form{\begin{aligned}k_{\mathrm{e}}&={4} {1} \pi \varepsilon _{0}}}={\frac {c^{2}\ \mu _{0}}{4\pi }}}=c^{2}\cdot 10^{-7} \\ toán {H} \cdot \mathrm {m} ^{-1}\\&=8,987,551.787\times 10^{9}\ \mathrm {N\cdot m^{2}/C^{2} } \end{ đã căn chỉnh }}} ϵ0 {\displaystyle \epsilon _{0}\ } là hằng số điện môi, giá trị gần đúng được sử dụng trong phép tính ở trường trung học là 9×109N⋅m2/C2{\displaystyle 9\times 10^{9}\ \mathrm { N\cdot m^{2}/C^{2}}}
Mối quan hệ giữa giá trị và điện
Mối liên hệ giữa điện tích đứng yên và điện tích FE{\displaystyle F_{E}} làm cho dòng điện chạy dọc theo điện trường E tuân theo định luật Ampe:
E=FEQ{\displaystyle E={\frac {F_{E}}{Q}}}
Vì thế
FE=QE{\form F_{E}=QE}
Kết nối giữa bộ sạc điện và nam châm
Tương tác giữa cuộn dây chuyển động với từ trường và lực FB{\displaystyle F_{B}} tạo ra từ trường B tỷ lệ với điện trường E theo định luật Lorentz:
FB=±QvB{\form F_{B}=\pm QvB}
Vì thế:
B=FBQv{\displaystyle B={\frac {F_{B}}{Qv}}}v=FBQB{\displaystyle v={\frac {F_{B}}{QB}}}
Kết nối giữa bộ sạc điện và điện là từ tính
FEB=FE+FB=QE±QvB=Q(E±vB){\displaystyle F_{EB}=F_{E}+F_{B}=QE\pm QvB=Q(E\pm vB)}
Khi v bằng không
FEB=FE=QE{\form F_{EB}=F_{E}=QE}
Khi v khác không
QE=QvB{\displaystyle QE=QvB}E=vB{\displaystyle E=vB}B=1vE{\displaystyle B={\frac {1}{v}}E}
Điện | FQ=K|Q+||Q−|r2{\displaystyle F_{Q}=K{\frac {|Q_{+}||Q_{-}|}{r^{2}}}} |
lực điện động | FE=QE{\form F_{E}=QE} |
Sức mạnh của động từ | FB=±QvB{\form F_{B}=\pm QvB} |
điện từ | FEB=Q(E±vB){\displaystyle F_{EB}=Q(E\pm vB)} |
Thiết bị điện tử
Câu chuyện về vật lý này chỉ là một huyền thoại. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài viết hoàn chỉnh hơn.xts
|