Phương trình điện li – Cách viết và bài tập phương trình điện li lớp 11
phương trình điện phân là một trong những chuyên đề quan trọng trong chương trình hóa học lớp 11. Việc nắm rõ định nghĩa chất điện ly và phương trình điện ly luôn là điều quan trọng và nên làm trước khi làm bất kỳ bài tập nào. Trong bài viết này, THPT Sóc Trăng sẽ giải thích cho các em tất cả các khái niệm của chuyên đề này và những kiến thức cơ bản về hóa học.
Bạn đang xem: Cách Viết Phương Trình Điện Phân
Nguyên tắc viết phương trình điện li 1. Chất điện li mạnh 2. Chất điện li yếu Thành phần các chất điện li thường gặp Các bài giải phương trình điện li Dạng 1: Chất điện li mạnh Dạng 2: Định luật bảo toàn điện tích Dạng 3: các bài toán về sự điện li Dạng 4: Xác định lượng chất điện li ở mọi thời điểm Dạng 5: Tính pH theo nồng độ H+ Dạng 6: Tính pH theo 7 bazơ và tính lưỡng tính dựa vào 2 giả thiết
Điện phân là gì?
Điện phân hoặc ion hóa là một quá trình trong đó nguyên tử hoặc phân tử thu được điện tích dương hoặc âm bằng cách nhận hoặc mất electron để tạo thành ion, thường đi kèm với các thay đổi hóa học khác. Các ion dương được hình thành khi chúng hấp thụ đủ năng lượng (năng lượng này phải lớn hơn hoặc bằng thế năng liên kết của các electron trong nguyên tử) để giải phóng các electron, các electron được giải phóng này được gọi là các electron tự do.
Bạn đang xem: Phương Trình Điện Phân – Cách viết và phương trình lớp 11
Năng lượng cần thiết để quá trình này xảy ra gọi là năng lượng ion hóa. Một ion âm được tạo ra khi một electron tự do khác va chạm với một nguyên tử tích điện trung tính sẽ ngay lập tức bị chặn và thiết lập một hàng rào năng lượng với nguyên tử này, vì nó không còn năng lượng để thoát ra khỏi nguyên tử.
Nguyên tắc viết phương trình điện phân
1. Chất điện giải mạnh
Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước thì phân li thành ion. Hãy cùng nghiên cứu một số phương trình điện li của chất điện li mạnh dưới đây:
+) Axit: HCl, H2SO4, HNO3…
HCl → H+ + Cl-H2SO4 → 2H+ + SO4
+) Cơ bản: NaOH, Ca(OH)2…
NaOH → Na+ + OH-Ca(OH)2 → Ca2+ + 2OH-
+) Muối: NaCl, CaCl2, Al2(SO4)3
NaCl → Na+ + Cl-CaCl2 → Ca2+ + 2Cl-Al2(SO4)3 → 2Al3+ + 3SO4
2. Chất điện giải yếu
Khác với chất điện li mạnh, chất điện li yếu là những chất khi tan trong nước có một phần nhỏ phân li ra khỏi dung dịch thành ion, phần còn lại tồn tại dưới dạng các tiểu phân trong dung dịch. bazơ, muối khó tan, muối dễ phân hủy,..
Ví dụ: HF, H2S, H2SO3,CH3COOH, NH3, Fe(OH)2, Cu(OH)2, AgCl, PbSO4… Và đặc biệt H2O là chất điện li yếu.
Tổng hợp các phương trình điện phân thường gặp
Ngoài việc nắm vững các kỹ thuật và định nghĩa trên, việc biết phương trình điện phân tổng quát cũng rất quan trọng giúp bạn tránh nhầm lẫn. Hãy cùng tìm hiểu qua một số tính năng dưới đây nhé!


Phương pháp giải phương trình điện phân
Dạng 1: Chất điện li mạnh
Bước 1: Viết phương trình điện li của chất điện li mạnh
Dựa vào bảng phương trình trên và dữ liệu bài toán, ta lập được một số phương trình liên quan đến các yếu tố trong bài toán. Một trong những chất điện giải mà chúng ta thường bỏ quên là H2O. Đây là bước rất quan trọng quyết định trực tiếp đến kết quả tính toán sự kiện.

Bước 2: Xác định khối lượng mol của các ion
Tính số hạt của chất điện ly có trong dung dịch Viết phương trình điện ly đúng, biểu diễn số hạt trong các phương trình điện ly đã biết.
Ví dụ: Hòa tan 12,5 gam tinh thể CuSO4.5H2O vào nước để được 200 ml dung dịch. Tính nồng độ mol của các ion trong dung dịch.
Trả lời:
a.) nCuSO4. 5H2O = 12,5/250 = 0,05 (mol)CuSO4.5H2O → Cu2+ + SO4 2- + 5H2O0,05 0,05 0,05 (mol) =
Mẫu 2: Lệnh đặt cọc
Bước 1: Nói câu lệnh
Trong dung dịch chỉ chứa các chất điện li, số ion âm luôn bằng số ion mang điện. (Luôn luôn giống nhau)

Ví dụ: Dung dịch A chứa Na+ 0,1 mol, Mg2+ 0,05 mol, SO4 2- và còn lại 0,04 mol là Cl-. Tính khối lượng muối trong dung dịch.
Phần thưởng: Sử dụng các phương pháp được mô tả ở trên trên thang khối lượng, chúng ta có thể tính toán lượng muối trong dung dịch: m = 11,6 gam.
Dạng 3: Bài toán chất điện li
Bước 1: Viết phương trình điện phân
Như chúng ta đã tìm hiểu cách viết phương trình điện phân chi tiết ở trên. Ở đây chúng ta không cần nhắc đến mà hãy tiếp tục sang bước 2 đó là…
Bước 2: xác định chất điện ly
Dùng các dung dịch điện phân sau:

Sau đó sử dụng phương pháp ba dòng một cách chính xác:

Một anla linh hoạt có thể cho biết nó là chất điện ly mạnh, yếu hay không. Chi tiết:
α = 1: chất điện ly mạnh0 α = 0: không chất điện ly
Ví dụ: Điện phân dung dịch CH3COOH 0,1M thu được dung dịch có
Trả lời: Các bài tập này đơn giản và được lấy từ cuốn sách hóa hữu cơ kinh điển của Nguyễn Anh Phong. Chúng tôi làm điều này, nhớ rằng vấn đề là chất điện phân và nồng độ, vì vậy chúng tôi làm theo các hướng dẫn sau:

Dạng 4: Xác định hằng số phân ly
Để thực hiện ta chia các bước như sau: Xác định hằng số axit và xác định độ tan của bazơ.


Ví dụ: Tính số mol ion H+ của dung dịch CH3COOH 0,1M, biết độ trung hòa của axit Ka = 1,75.10-5.

Công thức 5: Tính pH dựa vào lượng H+
Bước 1: Tính pH của Axit
Tính khối lượng mol của axit phân ly Viết phương trình phân ly axit Tính khối lượng mol của H+ rồi xác định khối lượng mol của PH dựa trên mối quan hệ giữa hai phần bằng nhật ký.

Bước 2: Xác định độ pH của bazơ
Chúng tôi làm theo các bước sau:
Tính số hạt bắt đầu trong chất điện phân Viết số phương trình điện phân Tính số hạt OH- rồi kiểm tra.
Ví dụ 1: Tính pH của dung dịch chứa 1,46 gam HCl trong 400 ml.
Ví dụ 2: Tính pH của dung dịch chứa 0,4 gam NaOH trong 100 ml.
Ví dụ 3: Tính pH của dung dịch tạo thành khi trộn 100 ml dung dịch HCl 1M với 400 ml dung dịch NaOH 0,375M.
Câu trả lời cho các hành động trên
Ví dụ 1:
nHCl = 0,04 (mol)HCl → H+ + Cl-0,04 0,04 (mol) .
Ví dụ 2:
nNaOH = 0,4/40 = 0,01 (mol) NaOH → Na+ + OH- . 0,01 0,01 (mol) .
Ví dụ 3: Dung dịch có pH=13.
Dạng 6: Xác định nồng độ mol theo pH
Bài toán này thông qua 2 phương pháp tính nồng độ axit và nồng độ mol. Và thấy một vài điểm như sau:
pH > 7: môi trường bazơ .pH Ph = 7: môi trường trung tính.
Ví dụ: Cần bao nhiêu gam NaOH để pha chế được 300 ml dung dịch có pH = 10.
Trả lời:

Dạng 7: Axit, bazơ và tính lưỡng tính theo hai khái niệm
Đây là môn toán lạ, nhưng bạn nên làm quen với hai thuyết A-re-ni-ut của điện phân và thuyết Bron-stes về proton. Hai lý thuyết có những định nghĩa rất khác nhau về thế nào là bazơ và thế nào là axit.
Ví dụ:
Trong các cách sau, cách nào nước đóng vai trò là axit và cách nào nước đóng vai trò là bazơ? HCl + H2O → H3O+ + Cl-2. Ca(HCO3)2 → CaCO3 + H2O + CO2 .3. CuSO4 + 5H2O → CuSO4.5H2O .
Trả lời:
1. HCl → H+ + Cl-H2O + H+ → H3O+ Vậy H2O nhận proton H+ phải thể hiện tính bazơ .3. NH3 + H+OH → NH4+ Do đó H2O nhường proton H+ thể hiện tính axit.
✅ Ghi nhớ: Cách tính số liên kết pi.
Các dạng bài tập điện hóa
bài tập 1. Viết các phương trình điện phân cho các trường hợp sau: NaCl; HCl; KOH; H2SO4; AlCl3; (NH4)2CO3
Bài tập 2. Viết phương trình điện phân và tính số ion sinh ra trong các phản ứng sau:
Một. dd chứa 0,2 mol HNO3
b. dd chứa 0,5 mol Na3PO4
c. dd chứa hai mol NaClO
d. dd chứa 2,75 phần CH3COONA
bài tập 3. Đối với những câu trả lời này:
Một. 200ml dd chứa 0,25 mol Na2S
b. 500ml dd chứa 8,5g NaNO3
c. dung dịch Ba(OH)20,3M
d. dd Al2(SO4)30,15M
Viết phương trình điện li và tính số ion trong dung dịch
bài tập 4. Một dung dịch chứa 0,2 mol K+; 0,3 mol Mg2+; 0,45 mol là x mol.
Một. Tính x?
b. Cô cạn dung dịch thu được m gam muối khan. Đọc m?
bài tập 5. Hòa tan hai muối X, Y vào nước thu được 1 lít nước chứa:
Một. Đọc p
b. Tìm muối ban đầu của X, Y. Tính khối lượng mỗi muối đã tan.
Bài tập 6. Cho biết các chất sau đây là chất điện li mạnh hay yếu trong nước. Viết phương trình điện li của chúng? NaBr; HClO; CaCl2; CH3COOH; K2CO3; Mg(OH)2.
bài tập 7. Pha dung dịch các chất sau (có cùng nồng độ) để tăng năng lượng: CH3COOH; AlCl3; Al2(SO4)3; AgNO3; Ba(OH)2.
Bài tập 8. Tính số lượng ion trong dung dịch theo cách sau:
Một. dd Na2SO30.3M (=1)
b. dd HF 0,4M (= 0,08)
c. dd HClO 0,75 (=5%)
d. dd HNO20,5M (= 6%)
Bài tập 9. Cho 200 ml dung dịch HNO3 có pH = 2, nếu thêm 300 ml dung dịch H2SO4 0,05M vào dung dịch trên thì pH của dung dịch là bao nhiêu?
A. 1,29
B. 2,29
c.3
D.1,19
10 bài tập. Có dung dịch H2SO4 có pH = 1,0 khi cho 50 ml dung dịch KOH 0,1 M vào 50 ml dung dịch trên. Tính phần trăm câu trả lời bạn nhận được?
A. 0,005 MẸ
B. 0,003 EMA
C. 0,06M
D. Các hậu quả khác
Bài tập 11. Dung dịch chứa 0,063 g HNO3 trong 1 lít có pH là:
A. 3,13
B. 3
C. 2,7
D. 6,3
E. 0,001
Bài tập 12. Theo Arenius, chất nào sau đây là hiđroxit lưỡng tính?
A. Al(OH)3, Fe(OH)2
B. Cr(OH)2, Fe(OH)2.
C. Al(OH)3, Zn(OH)2.
D. Mg(OH)2, Zn(OH)2.
Bài tập 13. Theo Areniut, phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Chất chứa nhóm OH là hiđroxit.
B. một chất có thể phân li ra ion từ nước và axit.
C. Chất có chứa hiđro trong phân tử là axit.
D. chất chứa 2 nhóm OH là hiđroxit lưỡng tính.
Hành động 14. Những câu nào không đúng? Sự trao đổi ion trong chất điện phân xảy ra khi
Có phương trình ion thu gọn
B. Có sự giảm số ion tham gia phản ứng.
Có chất cặn bã, oxi, chất điện li yếu.
Xem thêm: Công Thức Sinh Học 9 Nst 2022, Tổng Hợp Công Thức Sinh Học 9
D. Các chất tham gia phải là chất điện li
Vì vậy, thông qua nhiều thực hành và ví dụ, chúng tôi đã học được cách viết phương trình điện phân cũng như các sự kiện lớn liên quan đến chủ đề này. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về chương trình hóa học 11 nói chung và chương 3 chất điện ly nói riêng, các em có thể để lại bình luận bên dưới bài viết này. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn.